Lươn còn gọi là thiên ngư, trương ngư – một trong “bốn món tươi ngon dưới sông” (tứ đại hà tiên) cũng là thuốc bổ quý. Trong lươn có nhiều protid, lipid, glucid; các vitamin B, E, A, D và các nguyên tố vi lượng như Fe, P, Ca; ngoài ra, còn có nhiều arginin tạo tinh trùng, lecithin tốt cho não.
Theo Đông y, lươn tính ôn, vị ngọt, có công hiệu bổ ngũ tạng, bổ trung, ích khí, dưỡng huyết, ôn dương, bồi bổ can, thận, làm mạnh gân cốt, khử phong thấp, thông kim mạch. Thích hợp với các chứng thiếu máu lao lực, ho hen, phong thấp đau nhức, gân cốt rã rời, thận hư đau lưng, liệt thần kinh mặt , tiểu đường, kiết lỵ.
Đó là những công dụng tuyệt vời của lươn, tuy nhiên phải là lươn đồng, còn lươn nuôi (lươn công nghiêp) thì công dụng cũng giảm đi đôi phần.
SỰ KHÁC NHAU GIỮA LƯƠN ĐỒNG VÀ LƯƠN NUÔI:
- LƯƠN NUÔI (LƯƠN CÔNG NGHIỆP)
+ thức ăn chủ yếu của lươn nuôi là cám công nghiệp, khi cho vào bể nuôi, thức ăn thừa lại nhanh chóng hư hỏng nên nước trong bể nuôi được xử lý làm sạch thường xuyên, vì vậy Lươn nuôi thường vàng sáng đẹp.
+ Lươn nuôi được nuôi theo quy trình đảm bảo đạt đúng trọng lượng và tuổi lươn nên rất đồng đều.
+ lươn nuôi thường được vỗ béo nhanh nên thịt mềm, bở.
+ lươn đồng có màu da tối vì chủ yếu sống trong vùng nước nhiều bùn, vùng đồng ruộng nước đọng.
+ lươn lớn bé không đồng đều.
+ trong tự nhiên, lươn là loại ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật nhỏ ở đồng ruộng nên thịt lươn đồng có mùi tanh đặc trưng, thời gian phát triển kéo dài tự nhiên, ảnh hưởng khí hậu thổ nhưỡng nhiều nên thịt lươn săn chắc.